Email: hoangoclan_tm26@yahoo.com.vn | Hotline: 0979 466 335

Công ty luật TNHH Lê Cao

Công ty luật TNHH Lê Cao

Muốn đứng riêng tên một mình trên Sổ đất thì cần phải làm như thế nào?

Tôi đang muốn mua một mảnh đất, nếu bây giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chỉ một mình tôi, tự bán mà không có tên chồng được không?

Muốn đứng riêng tên một mình trên Sổ đất thì cần phải làm như thế nào?

Xin chào LeCao lawyer. Tôi đang muốn mua một mảnh đất, nếu bây giờ tôi muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chỉ một mình tôi, tự bán mà không có tên chồng được không?

Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, việc mua bán nhà đất trên giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chữ ký của cả hai vợ chồng vì căn cứ theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trường hợp tài sản chung là bất động sản thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. theo điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Từ các quy định trên mặc dù có đứng tên một mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân vẫn được xác lập là tài sản chung của hai vợ chồng, nên khi bạn bán mảnh đất đó vẫn cần chữ ký của người chồng. Trừ trường hợp chồng bạn có thoả thuận đó là tài sản riêng của bạn hoặc ủy quyền cho bạn bán mảnh đất đó. Để có giấy ủy quyền hợp pháp thì bạn cần viết một tờ giấy ủy quyền và tờ giấy đó cần được đi công chứng tại văn phòng công chứng. Sau khi đã công chứng thành công hợp đồng ủy quyền thì bạn có thể chuyển nhượng mảnh đất đó cho người khác không cần chữ ký của chồng

Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 điều 213 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung…”

=> Do đó, đối với phần tài sản chung của hai vợ chồng thì có thể ủy quyền cho người còn lại thực hiện các công việc theo nội dung trong văn bản ủy quyền giữa hai bên. Hình thức và nội dung của văn bản ủy quyền phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Về nội dung của văn bản ủy quyền theo pháp luật: Bộ luật dân sự cũng quy định tại điều 141 cá nhân, tổ chức chỉ được phép thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền. Điều này có nghĩa là trong giao dịch dân sự giữa vợ chồng bạn tùy thuộc vào việc vợ (chồng) được người còn lại ủy quyền thực hiện những công việc gì, ủy quyền tới đâu.

Về hình thức của văn bản ủy quyền: Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, về mặt hình thức, văn bản ủy quyền được lập giữa hai vợ chồng buộc phải được lập thành văn bản. Luật đất đai, luật công chứng hiện hành không quy định việc lập văn bản ủy quyền này có buộc phải công chứng, chứng thực; điều này cũng có nghĩa rằng việc tiến hành ký hợp đồng ủy quyền giữa vợ chồng chỉ cần được lập thành văn bản là đúng pháp luật.

Trong trường hợp bên ủy quyền là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau :

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền

2. Hộ khẩu của bên ủy quyền

3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên ủy quyền ( Đăng ký kết hôn )

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5. Hợp đồng uỷ quyền có nội dung ủy quyền lại (nếu có )

Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của LeCaolawyer. Trường hợp cần tư vấn thêm bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua:

Website:htttps://LeCaolawyer.com

Hotline: 0979 466335

Email: hoangoclan_tm26@yahoo.com.vn

Gọi luật sư Đặt câu hỏi Báo giá vụ việc Đặt lịch hẹn